CHUẨN
ĐẦU RA NGÀNH KỸ THUẬT XÂY DỰNG
Tên
chuyên ngành đào tạo: Kỹ sư Xây dựng công trình
Trình
độ đào tạo: Đại học
Ngoài các yêu
cầu chung về đạo đức nghề nghiệp, thái độ tuân thủ các nguyên tắc an toàn nghề
nghiệp, trình độ lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng – an ninh theo quy
định hiện hành và đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành, người học sau khi tốt nghiệp trình độ đại học ngành Kỹ
thuật – công nghệ xây dựng phải đạt được các yêu cầu năng lực tối thiểu sau:
1. Yêu cầu
về kiến thức:
- Hoàn thành
khối lượng kiến thức toàn khóa theo thời gian đào tạo 4 năm, gồm: 150 Tín chỉ
(TC)
+ Khối
lượng kiến thức giáo dục đại cương: 14 TC
+ Khối
lượng kiến thức giáo dục chuyên nghiệp: 136 TC (12 TC khối lượng kiến thức cơ
sở, 76 TC khối lượng kiến thức ngành, 38 TC khối lượng kiến thức bổ trợ, 10 TC
thực tập cuối khóa và Đồ án tốt nghiệp).
- Hiểu rõ về
khoa học cơ bản như toán học, vật lý, triết học. vv...; kiến thức cơ sở làm nền
móng của ngành kỹ thuật công trình xây dựng và các lĩnh vực khác có liên quan.
- Nắm vững
kiến thức chuyên ngành thiết kế và thi công công trình xây dựng, áp dụng
để giải quyết các vấn đề kỹ thuật trong ngành xây dựng một cách sáng tạo thông
qua việc sử dụng các phương pháp và kỹ thuật: phân tích, tính toán, thiết kế và
đánh giá.
- Nắm vững và hiểu
biết rõ về các vấn đề đương đại, đặc biệt các công nghệ xây dựng mới như ứng dụng các phần mềm SAP, ETABS trong tính
toán kết cấu,Project 2007 trong lập tiến độ thi công, ứng dụng các công nghệ sử
lý nền móng bằng cọc khoan nhồi cọc Barett,thi công tường Barett trong đất; Thi
công công trình ngầm, các tầng hầm bằng phương pháp TOP-DOWN và SEMI TOP-DOWN...
– Biết phân
tích và hiểu rõ về các nguyên lý cơ bản, các quy luật tự nhiên và xã
hội trong lĩnh vực Xây dựng để nâng cao kỹ năng giải quyết công việc thực
tiễn trong lĩnh vực xây dựng.
– Đạt trình
độ theo chuẩn quy định (tương đương trình độ B1) ngoại ngữ đủ để giao tiếp và
nghiên cứu tài liệu tham khảo thuộc ngành xây dựng. Trình độ tin học văn phòng.
2. Yêu cầu
về kỹ năng:
2.1 Kỹ
năng cứng:
a. Kỹ năng
sử dụng công nghệ thông tin
- Sử dụng
thành thạo máy tính và các phần mềm tin học ứng dụng văn phòng
- Sử dụng
thành thạo internet, email.
- Sử dụng
thành thạo các phần mềm phân tích, tính toán, thiết kế và mô phỏng
kết cấu công trình.
- Có kỹ năng
thu thập và xử lý thông tin, phân tích các yêu cầu, giới hạn mục tiêu thiết kế.
Qua các môn học cung cấp cho sinh viên các kỹ năng phân tích, mô tả công việc
thiết kế, thi công hay giải quyết một nghiệm vụ kỹ thuật cụ thể dựa trên các
tài liệu, bản vẽ được cung cấp.
b. Ngoại
ngữ
Có khả năng
giao tiếp cơ bản bằng tiếng Anh trong xã hội và chuyên môn. Trình độ
tương đương B1.
c. Kỹ năng chuyên môn
- Sử dụng
thành thạo các phần mềm phân tích, tính toán kết cấu, thiết kế và mô
phỏng kết cấu công trình.
- Có kỹ năng
quản lý đô thị trong lĩnh vực xây dựng.
- Có khả năng
quản lý dự án.
- Có kỹ năng giám
sát thi công công trình xây dựng.
- Có khả năng
chỉ đạo thi công công trình xây dựng.
- Có kỹ năng lập
bản vẽ hoàn công và quyết toán xây dựng công trình.
- Có khả năng
quản lý kỹ thuật thi công với vai trò là nhà thầu xây dựng.
- Có khả năng
ứng dụng các phần mềm SAP, ETABS trong tính toán kết cấu,Project 2007 trong lập
tiến độ thi công, ứng dụng các công nghệ sử lý nền móng bằng cọc khoan nhồi cọc
Barett,thi công tường Barett trong đất; Thi công công trình ngầm, các tầng hầm
bằng phương pháp TOP-DOWN và SEMI TOP-DOWN...
2.2 Kỹ
năng mềm:
a. Kỹ năng
giao tiếp
Sinh viên có
khả năng giao tiếp, kỹ năng giao tiếp bằng văn viết, khả năng viết kỹ thuật, kỹ
năng giao tiếp bằng văn viết mạch lạc và trôi chảy, khả năng viết kỹ thuật thông
qua các thuyết minh đố án, dự án xây dựng công trình, khả năng giao tiếp điện
tử thông qua việc trình bày các bài thuyết trình bằng điện tử, áp dụng các hình
thức như bản vẽ kỹ thuật các phương án kết cấu kiến trúc, … thông
qua các đồ án môn học, đồ án tốt nghiệp. Trong các đợt thực tập tốt nghiệp,
sinh viên có cơ hội giao tiếp với các cơ quan đơn vị bên ngoài xã hội để đề đạt
nguyện vọng, đề xuất yêu cầu… khi thu thập số liệu phục vụ công việc. Thông qua
đó trang bị cho sinh viên khả năng giao tiếp với đối tác khi tìm kiếm hợp đồng,
thực hiện công việc… khi ra trường làm việc.
b. Kỹ năng
làm việc theo nhóm
Một số đồ án
môn học, Semina, báo cáo thực tập Sinh viên chủ động trong việc thành lập nhóm,
lựa chọn người điều hành nhóm để nhóm hoạt động hiệu quả, phân công công việc…
phù hợp với năng lực, sở trường, tích cách, thói quen, môi trường sống… của mỗi
cá nhân; tự tổ chức đánh giá kết quả trong nội bộ nhóm và lựa chọn, phân công
thành viên trình bày trước giảng viên và các sinh viên trong lớp ý tưởng và
giải pháp cụ thể của nhóm mình. Thông qua đó trang bị cho sinh viên, sau khi
tốt nghiệp ra trường làm việc tại các cơ quan, đơn vị, có khả năng phối hợp với
các bộ phận khác trong đơn vị một cách hiệu quả để quản lý các quá trình, các
sản phẩm có tính chất xây dựng…
3. Năng
lực tự chủ và trách nhiệm:
- Có năng
lực chuyên môn, nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực Xây dựng, có sáng kiến
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Có khả
năng tự định hướng, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau.
Tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ thiết kế.
- Có khả
năng đưa ra được những kết luận về các vấn đề chuyên môn, nghiệp vụ
thông thường và một số vấn đề phức tạp về mặt kỹ thuật.
- Có năng lực đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn ở
quy mô trung bình.
4. Yêu cầu
về thái độ:
- Nắm vững và
thực hiện đầy đủ chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và pháp luật Nhà
nước và các quy định liên quan đến lĩnh vực văn hoá nghệ thuật;
- Có phẩm
chất đạo đức tốt, có sức khoẻ và lối sống lành mạnh;
- Có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc, có tinh thần làm việc tập thể;
- Có ý thức
cầu thị, thường xuyên phấn đấu vươn lên nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý
và nghiệp vụ. Luôn tìm tòi sáng tạo trong chuyên môn.
- Có ý thức
trách nhiệm đối với công việc và cộng đồng; tinh thần hợp tác, tương trợ, ý
thức bảo vệ môi trường, rèn luyện ý thức kỷ luật và tác phong công nghiệp, tính
kiên trì và linh hoạt trong công việc, có tư duy sáng tạo thể hiện khả tổng
hợp, có tư duy suy xét, có khả năng nhận biết về kiến thức, kỹ năng, và thái độ
cá nhân của mình, có lòng đam mê tìm hiểu và học tập.
5. Vị trí
làm việc của người học sau khi tốt nghiệp:
- Kỹ sư Xây
dựng công trình sau khi ra trường có thể làm các công việc về kỹ thuật, tổ chức
thi công, chỉ đạo thi công tại các công trường xây dựng.
- Tư vấn
thiết kế, tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, đấu thầu cho các dự
án xây dựng.
- Làm việc
tại các cơ quan quản lý có liên quan đến lĩnh vực xây dựng như các ban quản lý
dự án, các sở ban ngành…
- Tham gia
giảng dạy các môn học thuộc chuyên ngành Xây dựng tại các
trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Tham gia
nghiên cứu ứng dụng và triển khai trong các lĩnh vực Xây dựng dân dụng và công
nghiệp.
6. Khả
năng học tập, nâng cao trình độ sau khi ra trường:
Sinh viên
ngành Kỹ thuật - Công nghệ Xây dựng sau khi tốt nghiệp có đủ năng lực học tập
nâng cao trình độ chuyên môn nghề nghiệp:
- Có khả năng
tự học, tự nghiên cứu các lĩnh vực thuộc chuyên ngành xây dựng công trình.
- Có cơ hội
học tập, nâng cao trình độ như thạc sỹ, tiến sỹ tại các trường đại học, trung
tâm, viện nghiên cứu trong và ngoài nước.
KHOA XÂY DỰNG